Ảnh Đẹp

Hiện mức học phí mới của các tỉnh, thành được công bố căn cứ theo Nghị định 81 năm 2021 của Chính ph tha bet 77

【tha bet 77】Nhiều tỉnh, thành công bố mức học phí năm học 2023

Hiện mức học phí mới của các tỉnh,ềutỉnhthànhcôngbốmứchọcphínămhọtha bet 77 thành được công bố căn cứ theo Nghị định 81 năm 2021 của Chính phủ. Nghị định này quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

Theo khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ quy định tại Nghị định 81, từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.

Nhiều tỉnh, thành công bố mức học phí năm học 2023-2024 - Ảnh 1.

Trước thềm năm học mới, phụ huynh quan tâm về vấn đề học phí

THANH NIÊN

Cụ thể, khung học phí năm học 2022-2023 theo quy định như sau:

VùngMầm nonTiểu họcTHCSTHPT
Thành thị (phường, thị trấn)300-540300-540300-650300-650

Nông thôn (xã, trừ xã miền núi)

100-220100-220100-270200-330
Dân tộc thiểu số và miền núi (các xã miền núi)50-11050-11050-170100-220
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng

Đến thời điểm này, các địa phương đã công bố mức học phí cho năm học mới như sau:

Bắc Giang: Thu học phí cao hơn mức sàn một chút, dao động 55.000-320.000 đồng/học sinh/tháng.

Bắc Ninh: Vùng thành thị áp dụng chung một mức 300.000 đồng/tháng với học sinh từ mầm non tới THPT và GDTX bậc THPT. Tại nông thôn, học sinh mầm non, tiểu học và THCS đóng 100.000 đồng/tháng; học sinh THPT và GDTX bậc THPT đóng 200.000 đồng/tháng. Mức học phí này được áp dụng cho 3 năm học từ 2023-2024 đến 2025 -2026.

Gia Lai: Mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng đối với cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861 ngày 4.6.2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17.7.2023 đến hết 31.5.2024.

Hà Nội: Đầu tháng 7.2023, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua nghị quyết về mức thu học phí năm học 2023-2024 với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập. Theo đó, mức thu học phí bằng mức sàn của khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81, tức nằm trong khoảng 50.000-300.000 đồng/tháng. Mức thu học phí này tương đương năm học 2022-2023. Ở vùng thành thị, mức thu ở bốn cấp mầm non, tiểu học, THCS, THPT đều là 300.000 đồng/tháng. Ở vùng nông thôn, mức thu cho cả bốn cấp học này là 100.000 đồng/tháng. Trong năm 2023-2024, Hà Nội tạm dừng chính sách hỗ trợ 50% mức học phí của học sinh các cấp học, đã được áp dụng trong năm học 2022-2023.

3 địa phương miễn học phí

Bà Rịa-Vũng Tàu: Năm 2022, HĐND tỉnh ra nghị quyết hỗ trợ 100% học phí cho trẻ em mầm non 5 tuổi, học sinh THCS công lập và ngoài công lập giai đoạn 2022-2025. Trong đó, trẻ mầm non 5 tuổi được miễn học phí từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2023-2024, học sinh THCS được hưởng từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2024-2025. Ngân sách tỉnh sẽ chi hơn 568 tỉ đồng cho cả giai đoạn 2022-2025. Năm học 2023-2024, học sinh khối mầm non, THCS ở Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ tiếp tục được miễn học phí như năm học trước.

Đà Nẵng: HĐND hôm 19.7 đã thông qua nghị quyết về mức thu học phí năm học 2023-2024. Theo đó, các cấp học ở vùng thành thị sẽ có mức thu mỗi học sinh là 300.000 đồng/tháng. Vùng nông thôn là 100.000 đồng/tháng, trừ cấp THPT là 200.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, HĐND Đà Nẵng cũng thông qua nghị quyết hỗ trợ học phí với trẻ mầm non và học sinh phổ thông năm học 2023-2024. Cụ thể, thành phố sẽ hỗ trợ 100% học phí mức thu học phí công lập 2023-2024.

Hải Phòng: Năm học 2023-2024, thành phố tiếp tục thực hiện chính sách miễn học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông theo nghị quyết số 54 được HĐND thành phố thông qua năm 2019. Dự kiến thành phố trích hơn 400 tỉ đồng từ ngân sách địa phương hỗ trợ cho giáo dục.

Long An: Cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS tại vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng. Đối với vùng nông thôn (các xã còn lại), mức thu là 100.000 đồng/học sinh/tháng. Cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn. Cơ sở GDTX thực hiện chương trình GDPT được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở GDPT công lập cùng cấp học trên địa bàn. Học phí sẽ được thu tối đa 9 tháng/năm. Chế độ miễn, giảm học phí tại cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo đúng Nghị định 81.

Nhiều tỉnh, thành công bố mức học phí năm học 2023-2024 - Ảnh 4.

Chính phủ yêu cầu hoàn thiện sửa dự thảo nghị định theo hướng không tăng học phí

NHẬT THỊNH

Nghệ An: Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP.Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của 3 cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng. Đối với vùng nông thôn, mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng. Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp. 

Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí như sau: đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026), tương ứng 310.000-315.000-330.000-345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000-105.000-110.000-115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000-52.000-54.000-56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.

Vĩnh Phúc: Đối với học sinh tại các phường thuộc TP.Vĩnh Yên và Phúc Yên, học phí mầm non, THCS ở mức 300.000 đồng/học sinh/tháng (không quá 9 tháng/năm học). Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, mức học phí với các cấp học là 100.000 đồng/học sinh/tháng. Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí các cấp học trên được điều chỉnh về chung mức 50.000 đồng/học sinh/tháng. Đối với cấp THPT và GDTX cấp THPT, mức thu học phí là 300.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng thành thị; 200.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng nông thôn; 100.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Riêng Trường THPT chuyên Vĩnh Phúc, học phí là 360.000 đồng/học sinh/tháng.

Các địa phương kể trên đã công bố mức học phí trước khi Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà hôm 1.8 yêu cầu Bộ GD-ĐT khẩn trương sửa nghị định này theo hướng không tăng học phí năm học 2023-2024, trình Chính phủ trước ngày 8.8. Phó Thủ tướng đưa ra yêu cầu không tăng học phí năm học 2023-2024 tại cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81.

Du khách vui lòng để lại nhận xét:

© 2024. sitemap